EngLish For You - English For Our Life - Let's Learn Now !
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Either – Neither – Both – Not only …. But also(part 2)

Go down

Either – Neither – Both – Not only …. But also(part 2) Empty Either – Neither – Both – Not only …. But also(part 2)

Bài gửi by Admin Tue Nov 03, 2009 5:15 am

Either – Neither – Both – Not only …. But also(part 2) 1248264012.nv
Chúng ta cùng tiếp tục với bài học về Either – Neither – Both – Not only ….
B.Cấu trúc.
.Trạng từ



B- Cấu trúc
.Tính từ(part 1)
<LI>Trạng từ:
She can’t climb the mountain and he can’t EITHER.
I wasn’t at the beauty contest and NEITHER was she.
Thuy didn’t have her hair cut, NEITHER did her brother.
A: I shan’t go overseas next month.
B: I shant’t EITHER/ NEITHER shall I.

Từ các ví dụ trên ta có thể thấy, EITHERNEITHER khi được dụng như một trạng từ thì chỉ có thể sử dụng ở thể phủ định.

a) EITHER (Adv)

i) Cả hai vế,trước và sau, đều ở thể phủ định
ii) EITHER đứng sau “to be”, sau trợ động từ (trong câu hỏi ngắn gọn) và ở cuối câu.

I’m not happy and you arenn’t EITHER.
She can’t ski and I can’t EITHER.
The boy didn’t do his homework, he didn’t learn his lesson EITHER.
He hasn’t been to Halong Bay and his sister hasn’t been there yet EITHER.

b) NEITHER/NOR (Adv)

i) NEITHERNOR có thể được dùng để bày tỏ sự động ý với một lời phát biểu phủ định.

A: I can’t dance
B: I can’t EITHER (NEITHER/NOR can I)

Chú ý: trong đàm thoại còn có thể nói: Me NEITHER! / NOR me!
ii) NEITHERNOR trong câu nói mà chủ ngữ ở cả hai vế trước và sau đều là một người nói thì có hai cách:
* Cách thứ nhất: Trước NEITHER hay NOR có thêm một liên từ kết hợp là AND hay BUT (động từ ở mệnh đề sau ở dạng nghi vấn)

He can’t dance and NEITHER/NOR can his sister.
I can’t play the violin but NEITHER/NOR can her.

Chú ý: Cách dùng AND và BUT với NOR thì người Anh thường dùng hơn các người nói tiếng Anh khác trên thế giới (Úc, philipin…). Ngược lại, các nơi khác thì thường dùng AND và BUT với NEITHER hơn.

* Cách thứ hai: Tiếp theo vế thứ nhất, không cần dùng liên từ AND hay BUT mà chỉ cần ngăn cách giữa hai mệnh đề bằng một dấu phẩy (lẽ dĩ nhiên động từ vẫn ở thể nghi vấn)

He wasn’t invited to the party, NOR did he want to join in.

iii) Đôi khi NEITHER/NOR (trạng từ) cũng được dùng trong một câu mà vế trước dùng ở thể khẳng định (thường thì giữa hai mệnh đề độc lập có một dấu Either – Neither – Both – Not only …. But also(part 2) Wink

He slept all day; NOR did he eat anything.

3. Đại từ:

Khi BOTH, EITHER, NEITHER thay thế cho một anh từ, nó trở thành đại từ.
a) Đại từ này có thể thay thế cho một danh từ được hiểu ngầm (nghĩa là khi nói ra thì người nghe biết đó là người nào, vật nào)

BOTH passed the exam. (BOTH = 2 students)
I don’t like EITHER (EITHER = Example, Tea or Coffee)

b) Đại từ này thường có “OF” đi theo sau khi muốn chỉ sự lựa chọn trong số hai người, hai vật cụ thể:

I haven’t seen EITHER of those films
BOTH of these restaurants give good services.
NEITHER of us wanted to go to bed.

Khi dùng EITHER, NEITHER, BOTH đi với “of” cần lưu ý những điểm sau:
i) Of là giới từ chỉ tổng số người hay tổng số vật mà từ đó ta trích ra một số thường là nhỏ hơn. Danh từ hay đại từ chỉ tổng số đi sau “of” và đại từ chỉ số trích ra đi trước “of”. Tổng số tronh trường hợp này chỉ có hai người hay hai vật. Số trích ra có thể là 1 người hay 1 vật (EITHER, NEITHER) hay cả hai người hay hai vật (BOTH). Bởi vậy không cần dùng từ “two” trong tổng số mà người nghe hay người đọc vẫn biết được tổng số chỉ có hai người hay hai vật.
ii) Danh từ đi sau “of” , nếu là danh từ đếm được, thường ở số nhiều và xác định, nghĩa là hoặc có mạo từ “the” hoặc có tính từ chỉ định như “these”, “those” hoặc có tính từ sở hữu như “his”, “my”.v.v… đứng trước. (chú ý: nếu danh từ đi sau “of” nếu không mang nghĩa tổng số thì không cần tuân theo quy luật này)

BOTH of the hotels we stayed in were expensive.
NEITHER of these girls know how to swim.
EITHER of my daughters is married.

iii) Đại từ EITHER, NEITHER, đứng truớc “of” là số ít, nên theo quy luật ngữ pháp thì động từ phải ở số ít. Nhưng trong lối văn đàm thoại thì người ta thích dùng ở số nhiều hơn.

I’m a native of England but NEITHER of my parents is/are English.
EITHER of his sons is/are abroad.

iv) Cũng giống như danh từ có EITHER, NEITHER thêm nghĩa, đại từ EITHER, NEITHER, trên nguyên tắc là ở số ít nhưng khi thay thế bằng một đại từ nhân xưng hay dùng một tính từ sỡ hữu có liên hệ đến hai từ ấy thì người Anh chọn số nhiều, mặc dù có khi hai người ở cùng một giống (đực hoặc cái) chứ không phải khác phái:

EITHER of your daughters is/are married,aren’t they?
NEITHER of these students did their homework.

v) Tuy EITHER có thể làm chủ ngữ ở trong câu khẳng định và nghi vấn nhưng nó không thể làm chủ ngữ cho một động từ ở thể phủ định.
EITHER of these pupils did not do their homework. (sai)
</LI>
Admin
Admin
Admin

Posts : 145
Join date : 31/10/2009
Age : 69
Location : Englishforyou.bestgoo.com

https://englishforyou.forumvi.com

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết